Dinh Dưỡng Dành Cho Phụ Nữ Mang Thai
Nên:
- Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý trong thời kỳ có thai và cho con bú là điều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của cả bà mẹ lẫn bé.
- Chế độ ăn đảm bảo nhu cầu về năng lượng, nhu cầu về các chất chống Oxy hóa như Vitamin A, C, E.
Không nên:
- Kiêng cử quá mức, dùng một số chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, ...
Nhu Cầu Năng Lượng:
Nhu cầu năng lượng khi có thai tăng lên:
- Sự phát triển của thai nhi.
- Sự phát triển của tử cung.
- Hoạt động để mang thai nhi và mang thêm khối cơ thể.
- Chuyển hóa cơ bản tăng lên.
Protein:
- Nhu cầu Protein tăng lên để đảm bảo cho sự phát triển thai nhi, nhau thai, các mô của người mẹ.
- Cần 80mg Protein mỗi ngày, chiếm khoảng 20% trong chế độ ăn bình thường.
Lipid:
- Axit béo thiết yếu (Lineoleic và Alpha-linolenic) cần cho sự phát triển thần kinh và thị giác ở thai nhi.
- Giảm nguy cơ đẻ non.
- Axit béo thiết yếu có nhiều trong dầu thực vật, dầu đậu nành và dầu cá.
- Các Axit béo cung cấp 20% tổng năng lượng cho các hoạt động hằng ngày.
Glucid:
- Tạo nên khoảng 55% - 65% tổng năng lượng cần thiết cho cơ thể trong thời kỳ thai nghén.
- Nguồn tạo ra Glucose cần cho mọi hoạt động.
Bổ Sung Vi Chất:
Sắt:
- Vai trò trong tạo hồng cầu.
- Cung cấp cho mô, nhau và thai.
- Nhu cầu sắt tăng rất lớn, cần bổ sung từ 1 tháng - 3 tháng trước khi mang thai.
- Có nhiều trong thịt có màu đỏ, gan, trong một số hạt.
- Vitamin C tăng cường hấp thu sắt.
Canxi:
- Tham gia nhiều hoạt động trong cơ thể.
- Tạo xương cho thai nhi.
- Cần từ tháng thứ 4.
- Tăng từ 110mg/ngày đến 350mg/ngày.
- Nếu thiếu sẽ lấy từ mẹ.
- Có trong tôm, cua, cá, trứng và thực vật họ lá xanh như cải xoăn, củ cải, mù tạt.
- Vitamin D cần thiết cho quá trình hấp thụ Canxi.
Kẽm:
- Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 Enzym khác nhau.
- Kẽm còn là chất chống Oxy hóa.
- Thiếu kẽm khiễn nghén nhiều, dự trữ năng lượng giảm, tăng nguy cơ sảy thai, đẻ non, thiếu sữa.
- Thai dễ bị dị tật, thấp, còi.
Vitamin A:
- Phụ nữ có thai cần 800mcg/ngày.
- Không được dùng Vitamin A liều cao do gây dị tật.
Vitamin B1, B2:
- Giải phóng năng lượng tế bào.
- Cần từ 1,1mg/ngày - 1,6mg/ngày.
- Có nhiều trong rau xanh, trứng, sữa, phô mai, hạt thô.
Vitamin B9:
- Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp AND và nhân tế bào.
- Có nhiều trong các loại hạt, đậu khô và rau có lá.
- Cần được cung cấp 3 tháng trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ thứ nhất, khoảng 3mg/ngày.
- Thiếu Vitamin B9 dễ gây dị tật bẩm sinh, đặc biệt dị tật ống thần kinh.
Vitamin C:
- Giảm các gốc tự do và hỗ trợ việc hình thành Procollagen.
- Vitamin C có trong hoa quả và rau tươi.
- Thiếu Vitamin C dẫn tới giảm đề kháng, gây bệnh Scorbut.
Vitamin D:
- Tham gia và vào quá trình chuyển hóa xây dựng xương của thai.
- Tan trong dầu và cần tia cực tím để hấp thu.
- Nhu cầu là 400UI/ngày - gấp đôi so với trước mang thai.